Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/KH-UBND | Cà Mau, ngày 27 tháng 5 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 93/NQ-CP NGÀY 05/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, THÚC ĐẨY KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững giai đoạn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi, các nguồn lực bên ngoài. khai thác có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam là thành viên để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau nhanh và bền vững, phù hợp với các định hướng và mục tiêu đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Các nội dung của Kế hoạch phải bám sát Nghị quyết số 93/NQ-CP, phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp và của tỉnh Cà Mau.
- Các nhiệm vụ triển khai phải gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của thị trường trên cơ sở vận dụng hiệu quả các cam kết trong các FTA.
II. MỤC TIÊU
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 93/NQ-CP, chuyển hóa các lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được thành kết quả cụ thể trong việc tăng trưởng xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ; nâng cao khả năng tiếp thu khoa học công nghệ và hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế; thúc đẩy phát triển các khu vực kinh tế trong nước, xác lập vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu; hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế, pháp luật đầy đủ, hiện đại, hội nhập hơn.
- Nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng đóng góp tích cực vào quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững, cơ cấu lại nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chính sách tại địa phương để thực hiện đầy đủ, tương thích với các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt với các FTA thế hệ mới theo lộ trình đã đề ra. Tận dụng tối đa không gian chính sách mà Việt Nam được phép trong các cam kết để tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể của Việt Nam.
- Thường xuyên rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương để chủ động thực hiện hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với tiến trình hội nhập.
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, đề án,… hướng tới cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao.
- Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung; đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu cần đáp ứng khi thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo sự đồng thuận cao và tham gia hiệu quả vào quá trình hội nhập.
2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 đảm bảo tính bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Phát huy hiệu quả Tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp, nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tổ chức gặp gỡ đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh.
- Nâng cao thực chất hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến; số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; thanh toán trực tuyến… Tăng cường công tác cải cách hành chính, cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số đổi mới sáng tạo (PII), Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) của tỉnh. Tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, ít tốn kém, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; tạo mọi điều kiện giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư, các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư kinh doanh, khuyến khích đầu tư của mọi thành phần kinh tế.
- Rà soát, đảm bảo cập nhật kịp thời, công khai, minh bạch đầy đủ các chủ trương, chính sách, các tài liệu quy hoạch, kế hoạch, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp,… trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử thành phần.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa có thế mạnh của tỉnh: hình thành các vùng hàng hóa nông sản tập trung đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có tiềm năng của các địa phương trong tỉnh; xây dựng các liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm nông nghiệp an toàn, hữu cơ, đáp ứng tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng chuyển đổi số trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp,… trên địa bàn tỉnh; tăng cường chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm hàng hóa của tỉnh; hỗ trợ nâng cao năng lực của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm đặc sản, đặc trưng, sản phẩm OCOP đủ khả năng, tiềm lực xuất khẩu.
- Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó tập trung cải thiện hạ tầng giao thông, hạ tầng thương mại, logistics, phục vụ hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa; tăng cường vận động xã hội hóa đầu tư, xúc tiến các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu sản phẩm địa phương; phát triển thương mại điện tử; đồng thời, thực hiện tốt công tác cảnh báo sớm về các biện pháp phòng vệ thương mại, hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam trong các vụ việc tranh chấp thương mại.
- Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các hiệp hội doanh nghiệp nhằm ứng phó và xử lý kịp thời, hiệu quả các diễn biến bất lợi trong thương mại - đầu tư quốc tế nhằm ứng phó và xử lý kịp thời, hiệu quả các diễn biến bất lợi trong thương mại - đầu tư quốc tế có thể gây ra thiệt hại cho hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh nói riêng và của Việt Nam nói chung.
- Phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước một cách tập trung, thông suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Thực thi hiệu quả các FTA
- Tiếp tục thực thi đầy đủ, nghiêm túc các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết trong các FTA; đặc biệt là kế hoạch thực thi các FTA thế hệ mới như: CPTPP, EVFTA, UKVFTA và RCEP, tăng cường tận dụng ưu đãi trong các FTA để thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường (1).
- Tổ chức, hỗ trợ để các doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh được tham gia các hội nghị, tập huấn về hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, tập trung hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao nhận thức về các biện pháp phòng vệ thương mại; chủ động ứng phó với các rào cản thương mại tại thị trường xuất khẩu; tận dụng các cơ hội khi thực hiện các FTA thế hệ mới mà nước ta là thành viên.
- Chủ động cập nhật thông tin dự báo thị trường đối với các sản phẩm chủ lực, có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, yêu cầu kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước quốc gia,… nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã của tỉnh xây dựng, điều chỉnh và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp.
- Duy trì và phát triển chuyên mục về các FTA trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các trang thông tin điện tử thành phần và kết nối trực tiếp với Cổng Thông tin điện tử FTA của Bộ Công Thương, nhằm kết nối doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các FTA. Phối hợp với các sở, ngành cấp tỉnh tăng cường thông tin, tuyên truyền về các FTA; giới thiệu các kênh tiếp nhận, hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp từ các Bộ, ngành Trung ương; Cổng Thông tin điện tử về các FTA, tại địa chỉ https://fta.moit.gov.vn và Cổng thông tin, tư vấn trực tuyến về Hiệp định EVFTA của VCCI Cần Thơ tại địa chỉ: https://vccimekong.com.vn ....
- Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế tại cơ quan, đơn vị thông qua việc cử tham dự các khóa đào tạo, hội nghị, hội thảo, tập huấn về hội nhập quốc tế, các FTA do các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố tổ chức.
4. Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng
- Thường xuyên cập nhật tình hình thế giới và khu vực; chủ động trong công tác dự báo, phân tích, đánh giá tình hình thế giới và khu vực, nhất là những biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta để kiến nghị các cơ quan Trung ương có những quyết sách và hành động nhanh chóng, quyết liệt và phù hợp.
- Mở rộng và dần đi vào chiều sâu các hoạt động hội nhập trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, chú trọng nghiên cứu ứng dụng, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng; chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ trong tỉnh,... để phục vụ có hiệu quả hơn cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Rà soát, hoàn thiện các chính sách về giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của địa phương. Nghiên cứu xây dựng các chương trình đào tạo, chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, lao động có kỹ năng, chuyên môn cao. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ lao động nông thôn, tăng số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề. Phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên gia trong nông nghiệp. Khuyến khích phát triển các nền tảng dạy và học trực tuyến thích ứng với quá trình chuyển đổi số.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, nhiệm vụ bảo đảm an ninh quốc gia, an ninh kinh tế, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng.
- Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài hợp tác kinh doanh lâu dài. Tạo điều kiện, cơ hội cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại với bảo vệ, phát triển bền vững, hiệu quả ở các vùng, khu vực quan trọng tại địa phương. Giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia trong các mối quan hệ quốc tế, bảo đảm kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển với tăng cường mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh Cà Mau
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, tập huấn về hội nhập quốc tế, các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, các FTA,...
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 31/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau;… Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước hàng năm nhằm tận dụng tốt cơ hội từ các FTA góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại, gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh.
- Đẩy mạnh thu hút xã hội hoá đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp nhất là đối với các dự án chế biến nông sản chủ lực của tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Chương trình khuyến công quốc gia và địa phương trong việc đào tạo lao động, đầu tư máy móc, thiết bị mở rộng sản xuất, xuất khẩu. Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển dịch vụ logistic trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác hội nhập quốc tế, tạo mọi điều kiện, quan tâm cử cán bộ tham gia các chương trình, các đợt tập huấn kiến thức liên quan đến hội nhập quốc tế.
- Tham mưu rà soát để kiện toàn và đẩy mạnh hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế tỉnh.
2. Sở Tài chính
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), FDI, nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Đổi mới phương thức xúc tiến kêu gọi đầu tư phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với Quy hoạch tỉnh và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thường xuyên rà soát, đề xuất cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư nước ngoài, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thông thoáng, không ngừng đổi mới các hoạt động xúc tiến đầu tư tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và đảm bảo việc thực hiện cơ chế, chính sách tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hàng năm; triển khai thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh về khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
- Khai thác hiệu quả các kênh thông tin để tuyên truyền hoạt động đối ngoại: truyền hình, cơ quan báo chí, website của các sở, ngành, tài liệu xúc tiến đầu tư,…
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Rà soát, đảm bảo cập nhật kịp thời, công khai, minh bạch đầy đủ các chủ trương, chính sách, các tài liệu quy hoạch, kế hoạch, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp,… trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
- Chủ trì tham mưu các hoạt động đối ngoại nhằm củng cố, làm sâu sắc hơn quan hệ đã thiết lập giữa tỉnh Cà Mau với các địa phương nước ngoài. Tham mưu việc mở rộng và phát triển thêm các quan hệ hữu nghị, hợp tác với các địa phương, vùng lãnh thổ và tổ chức, đối tác quốc tế mới. Thông qua quan hệ ngoại giao để thu hút, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, phát triển các ngành kinh tế chủ lực của tỉnh, huy động nguồn lực và đan xen các lợi ích kinh tế khác với các đối tác nước ngoài.
- Làm tốt công tác ngoại giao kinh tế, tích cực tiếp cận và đổi mới nội dung, hình thức với các đối tác nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường kết nối, trao đổi với các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao các nước tại Việt Nam, các cơ quan nhà nước ở Trung ương để tổ chức các hoạt động đối ngoại quảng bá hình ảnh của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá và giới thiệu sản phẩm, kết nối, tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường quốc tế mở đường thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện rà soát, góp ý, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm đảm bảo văn bản quy phạm pháp luật ban hành phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật và không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển nông nghiệp xanh, sạch, an toàn, hữu cơ, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và trong nước. Trong đó, tập trung phát triển sản xuất, chế biến các mặt hàng nông lâm thủy sản chủ lực có tính cạnh tranh cao hướng tới xuất khẩu và phát triển bền vững.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh như tôm, cua biển, lúa gạo, chuối, gỗ, sản phẩm từ gỗ, lâm sản ngoài gồ; các sản phẩm OCOP; có chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, chuyên canh, phát triển cụm liên kết.
- Tăng cường phối hợp với Văn phòng SPS Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan cập nhật kịp thời các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) của các quốc gia tham gia các FTA mà Việt Nam là thành viên.
- Tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân trên địa bàn tỉnh thực hiện và tuân thủ nghiêm các quy định để được cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, mã số cơ sở đóng gói đối với các sản phẩm nông sản xuất khẩu của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện về mã số vùng trồng, vùng nuôi cũng như các yêu cầu khác có liên quan để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa phù hợp quy định, tiêu chuẩn và chứng nhận đối với nông sản xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai các biện pháp phòng chống xử lý các hành vi đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai báo, không đúng quy định (IUU) và thương mại động thực vật hoang dã trái phép.
- Triển khai xử lý các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách liên quan đến quản lý chất thải rắn, chất lượng không khí, môi trường nước và các lưu vực sông; khắc phục ô nhiễm, thoái hoá môi trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường; tham mưu xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin và báo cáo môi trường, đẩy mạnh công tác truyền thông môi trường nhằm tăng cường thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và cộng đồng đối với môi trường.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường nhằm khơi thông, giải phóng tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có, đảm bảo hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Triển khai thực hiện các cam kết quốc tế liên quan, đặc biệt là các cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP26).
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Đẩy mạnh cập nhật, phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Chủ động tham vấn các cơ quan có liên quan, cung cấp các thông tin cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các biện pháp kỹ thuật (tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp) nhằm đáp ứng yêu cầu và tiếp cận tốt hơn với thị trường xuất nhập khẩu. Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa phương và tuyên truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại địa phương.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh. Tham mưu đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp phát triển ý tưởng mới, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới, nhất là sản phẩm xuất khẩu thông qua các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường hướng dẫn thúc đẩy doanh nghiệp, người dân thực hiện các thủ tục về đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ các mặt hàng của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số, phát triển hạ tầng số, giao dịch điện tử phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước một cách tập trung, thông suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch với nhiều hình thức phong phú, đa dạng trên các phương tiện truyền thông nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh về vùng đất, văn hóa và con người Cà Mau, về tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh.
- Tổ chức, tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật, thi đấu thể thao quốc tế và đón tiếp giao lưu các đoàn nghệ thuật, thể thao, du lịch phù hợp với tình hình thực tế nhằm tăng cường hiểu biết hơn về con người và văn hóa của tỉnh Cà Mau. Đặc biệt, đẩy mạnh thu hút tăng lượng khách du lịch quốc tế đến Cà Mau; bồi dưỡng hướng dẫn viên du lịch, nhất là hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
- Định hướng thông tin cho các cơ quan báo chí trên địa bàn đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đối ngoại, đối ngoại nhân dân và công tác phi chính phủ; hội nhập quốc tế; Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA, Hiệp định RCEP cho các cơ quan báo chí.
- Chủ động theo dõi, tổng hợp tình hình báo chí Trung ương viết về tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành xử lý thông tin báo chí phản ánh; tham mưu triển khai hợp tác truyền thông giữa tỉnh Cà Mau với các cơ quan báo chí Trung ương, địa phương và các cơ quan truyền thông nước ngoài.
8. Sở Nội vụ
- Đẩy mạnh thực hiện nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý, công tác chuyên môn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hội nhập quốc tế tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức chức tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước về chuyên môn, ngoại ngữ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của Sở Lao động - Thương Bình và Xã hội (sau khi hợp nhất chức năng, nhiệm vụ vào Sở Nội vụ) tại Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 23/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 2396/QĐ-UBND ngày 21/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2022 - 2025.
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng. Phối hợp Liên đoàn Lao động tỉnh triển khai các quy định liên quan về lao động - công đoàn trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đúng theo hướng dẫn cụ thể của cấp thẩm quyền, đồng thời tăng cường công tác đảm bảo quyền lợi của người lao động.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
10. Sở Xây dựng
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước nhằm hoàn thiện công cụ quản lý để kiểm soát quá trình phát triển đô thị hóa hiệu quả. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng, phát triển đô thị gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nghiên cứu, phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thông minh, sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu, có tính kết nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số trong công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị.
- Đẩy mạnh thực hiện các chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ với một số công trình hiện đại; tập trung ưu tiên đầu tư, sớm đua vào sử dụng các công trình, dự án trọng điểm về giao thông đường bộ, đường biển, đường hàng không kết nối vùng, khu vực, các trung tâm kinh tế trong nước và quốc tế; từ đó hỗ trợ hiệu quả cho công nghiệp và xuất khẩu. Thúc đẩy thực hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo phương thức đối tác công - tư.
- Tập trung triển khai và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm của tỉnh, cũng như chủ động, tích cực, trách nhiệm, hiệu quả trong phối hợp thực hiện các dự án đã có chủ trương nhằm sớm triển khai khởi công.
11. Sở Dân Tộc và Tôn giáo
- Phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc; các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,…
- Tăng cường thực hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được phân công.
12. Ban Quản lý Khu kinh tế
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về hội nhập quốc tế cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; trình cấp thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu kinh tế; đẩy mạnh việc xúc tiến mời gọi các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
13. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Thực hiện, phối hợp thực hiện theo thẩm quyền đối với Đề án xây dựng chuỗi đảo gần bờ thành các trung tâm kinh tế - thương mại, dịch vụ - quốc phòng, an ninh. Phối hợp với các cơ quan chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả các khu kinh tế - quốc phòng và các đơn vị quốc phòng - kinh tế khu vực biên giới biển và trên biển.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan trong thẩm định các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế, đầu tư nước ngoài vào địa bàn khu vực biên giới biển, địa bàn chiến lược, trọng điểm về quốc phòng. Hỗ trợ cho các hoạt động xây dựng và bảo vệ cơ sở hạ tầng tại khu vực biên giới biển, tạo điều kiện phát triển kinh tế và giao lưu quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát về người, phương tiện, hàng hóa theo chức năng, nhiệm vụ để bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động kinh tế tại khu vực biển.
14. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, chủ động triển khai công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chức năng, nhiệm vụ. Đẩy mạnh công tác nắm tình hình, tham mưu chiến lược, tham mưu chuyên ngành phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế; tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về an ninh, trật tự; bảo đảm tạo môi trường đầu tư, pháp lý an ninh, an toàn cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế. Phát triển công nghiệp an ninh để thúc đẩy hội nhập và tăng cường năng lực tự chủ bảo vệ an ninh, hòa bình, ổn định của đất nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thúc đẩy hoàn thành các nội dung thuộc Đề án số 06/ĐA-CP của Chính phủ về “Đẩy mạnh ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và chuyển đổi số quốc gia”; tham gia xây dựng, triển khai chiến lược an toàn, an ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030; phối hợp bảo đảm an toàn hệ thống dữ liệu và dữ liệu cá nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường tiềm lực, năng lực tự chủ bảo vệ an ninh, hòa bình, ổn định và thúc đẩy hội nhập của tỉnh, thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2023 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng CAND thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
15. Các sở, ban, ngành tỉnh
Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan tại Kế hoạch này.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động, kế hoạch của Trung ương và của tỉnh về hội nhập quốc tế.
- Chủ động tuyên truyền, phổ biến các nội dung liên quan đến các FTA để các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội, tận dụng những ưu đãi về thuế quan; đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thị trường nước ngoài.
- Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác hội nhập, các cơ quan, đơn vị tạo mọi điều kiện, quan tâm cử cán bộ tham gia các chương trình, các đợt tập huấn kiến thức liên quan đến hội nhập quốc tế.
- Định kỳ thực hiện đối thoại với doanh nghiệp, cá nhân có liên quan trên địa bàn trong lĩnh vực được giao quản lý để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật; đồng thời tôn vinh những doanh nghiệp, cá nhân có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển của địa phương.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giải quyết các thủ tục hành chính; nỗ lực xây dựng chính quyền điện tử.
17. Trường Chính trị tỉnh, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Nghiên cứu, tăng cường cập nhật nội dung hội nhập quốc tế trong nội dung đào tạo, bồi dưỡng, giảng dạy.
18. Các hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh (Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh, Hội Thủy sản tỉnh…)
- Đẩy mạnh việc phổ biến, tuyên truyền nội dung, tác động, giải pháp tận dụng cơ hội, ứng phó thách thức từ cam kết WTO, FTA và các cam kết khác về thương mại và đầu tư theo từng lĩnh vực, vấn đề, thị trường mà doanh nghiệp quan tâm.
- Tham gia góp ý, phản biện từ góc độ doanh nghiệp cho việc xây dựng pháp luật, chính sách thực thi các cam kết FTA.
- Tổng hợp, phản ánh các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp trong thực thi các cam kết và trong quá trình hội nhập, tham mưu đề xuất giải pháp chính sách để khắc phục kịp thời, hiệu quả các bất cập với cơ quan có thẩm quyền theo quy định; tổng hợp ý kiến doanh nghiệp, tham vấn thực thi và hiệu quả với các cơ quan đàm phán trong đàm phán các FTA mới, nâng cấp các FTA hiện có.
- Tư vấn, hỗ trợ, đại diện doanh nghiệp tham gia vào quy trình giải quyết các rào cản thương mại quốc tế, các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại và các vụ việc khác, đặc biệt ở các thị trường nước ngoài.
V. CÔNG TÁC THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
2. Giao Sở Công Thương - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện; đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm triển khai thực hiện tốt kế hoạch; hàng năm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh trực tiếp về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
(1) Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 18/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 03/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) của tỉnh Cà Mau; Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 06/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) tỉnh Cà Mau; Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 28/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Hiệp định RCEP) của tỉnh Cà Mau.
- 1Công ước khung về thay đổi khí hậu của Liên hợp quốc
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2018 triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 5Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Quyết định 121/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 7Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2020 thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu của tỉnh Cà Mau
- 8Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 9Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2021 thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 12Quyết định 2396/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2022-2025
- 13Kế hoạch 79/KH-UBND về hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 14Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2023 về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 do Chính phủ ban hành
Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn đến năm 2030 tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 148/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/05/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/05/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra